1. Khi nào người lao động được nhận trợ cấp thôi việc?

Nghỉ việc bao lâu thì được nhận trợ cấp thôi việc?

Liên quan đến việc nhận trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng, khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ:

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Theo đó, với trường hợp thông thường, người lao động chỉ mất tối đa 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ nhận được trợ cấp thôi việc. Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể phải chờ đến 30 ngày để nhận trợ cấp thôi việc.

Trợ cấp thôi việc là gì? Những đối tượng nào được nhận trợ cấp thôi việc theo luật định? Cách tính trợ cấp thôi việc được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Lê Ánh HR giải đáp tất cả qua bài viết sau nhé.

Hiện nay, chưa có một quy định cụ thể nào để định nghĩa "trợ cấp thôi việc" là gì. Tuy nhiên, chúng ta có thể dựa vào quy định trong Bộ luật lao động 2012 và kết hợp với một số văn bản hướng dẫn thi hành để rút ra khái niệm khái quát như sau.

Trợ cấp thôi việc được hiểu đơn giản là một khoản tiền mà người lao động được nhận từ người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp người lao động đã làm việc cho người sử dụng thời gian 12 tháng trở lên và một số trường hợp do luật định.

Tuy nhiên, mức hưởng trợ cấp thôi việc của mỗi người là khác nhau và không phải lao động nào cũng được hưởng trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.

#Trợ cấp thôi việc tiếng Anh là gì?

Trong tiếng Anh, trợ cấp thôi việc được viết là Severance Allowance. Như đã nói ở trên, nó là một khoản tiền mà người sử dụng lao động cung cấp cho người lao động trong trường hợp người lao động có thời hạn lao động trên 12 tháng tuy nhiên đã kết thúc hợp đồng và một số trường hợp luật định.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Các trường hợp được và không được hưởng trợ cấp thôi việc:

a. Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc

Không phải ai cũng được hưởng Trợ cấp thôi việc, Theo quy định Khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được chi trả trợ cấp thôi việc nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

- Chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các căn cứ sau:

b. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc

Thời gian để được hưởng trợ cấp thôi việc được tính bằng tổng thời gian mà người lao động làm việc thực tế trừ cho thời gian người lao động đã tham gia BHTN và thời gian làm việc được người sử dụng lao động chi trả cho trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc.

Nhận trợ cấp thôi việc có cần thực hiện thủ tục gì không?

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trên thì sẽ được trả loại trợ cấp này.

Pháp luật cũng không có yêu cầu gì về thủ tục đối với việc chi trả loại trợ cấp thôi việc. Do đó, doanh nghiệp có thể tự chọn cách thức để trả khoản tiền này cho người lao động mà không cần người lao động phải thực hiện thủ tục gì.

Dù vậy, doanh nghiệp cũng cần đảm bảo về thời hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.

Cách Tính Tiền Trợ Cấp Thôi Việc

Cũng theo Điều luật này, tiền trợ cấp thôi việc được trả cho người lao động theo nguyên tắc: Cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Cụ thể:

#Công thức tính trợ cấp thôi việc

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x (Tiền lương để tính TCTV  x Thời gian làm việc để tính TCTV)

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế gồm:

- Thời gian đã tham gia BHTN gồm:

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:

Xem thêm: Hạch Toán Trợ Cấp Thôi Việc

Mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?

3.1. Công thức tính trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau đây:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

3.2. Cách xác định thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp

Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Tổng thời gian người lao động đã làm việc

Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm

- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm:

+ Thời gian trực tiếp làm việc;

+ Thời gian được người sử dụng cử đi học;

+ Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản;

+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được trả lương;

+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được trả lương;

+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của phía người lao động;

+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

- Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:

+ Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;

+ Thời gian thuộc diện không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng chi trả cùng tiền lương một khoản tiền bằng với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mà lẻ tháng sẽ được làm tròn:

+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng: Tính 1/2 năm;

3.3. Cách xác định tiền lương tính hưởng trợ cấp

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.

* Trường hợp làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau:

- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.

- Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu do tiền lương:

Tiền lương tính trợ cấp thôi việc do thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Phân Biệt Trợ Cấp Thôi Việc Và Trợ Cấp Mất Việc

Trợ cấp thôi việc được hiểu đơn giản là một khoản tiền mà người lao động được nhận từ người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp người lao động đã làm việc cho người sử dụng thời gian 12 tháng trở lên và một số trường hợp do luật định.

Trợ cấp mất việc được hiểu là một khoản trợ cấp mà người lao động được nhận từ người sử dụng lao động khi bị mất việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc là do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hợp tác xã, doanh nghiệp.

Trên đây là tất cả các thông tin liên quan đến trợ cấp thôi việc mà Lê Ánh HR muốn gửi gắm đến các bạn. Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi bài viết, hy vọng bài viết đã giúp bạn tìm hiểu thêm kiến thức mới. Xin cảm ơn!

Lê Ánh HR - Nơi đào tạo hành chính nhân sự uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học hành chính nhân sự, khóa học C&B ... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.

Để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0904.84.88.55 để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này.

Ngoài các khóa học hành chính nhân sự chất lượng thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học kế toán online - offline, khóa học xuất nhập khẩu chất lượng tốt nhất hiện nay.