Sự ra đời của hàng hóa gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Con người không thể tự sản xuất tất cả mọi thứ để cung ứng cho chính mình và họ đã bắt đầu trao đổi hàng hóa với nhau để đảm bảo sự sinh tồn…Từ đây, nhiều khái niệm liên quan đến hàng hóa cũng được đưa ra bàn luận như hàng hóa là gì? Giá trị sử dụng của hàng hóa là gì? Hàng hóa có những thuộc tính nào? Hàng hóa có hai thuộc tính là gì? Lượng giá trị của hàng hóa nên hiểu thế nào? Ratraco Solutions sẽ trình bày chi tiết về hàng hóa có hai thuộc tính và giải đáp một số vấn đề liên quan khác qua bài viết sau.

Công thức tính vốn lưu động và ý nghĩa

Qua các thông tin đã tìm hiểu về VLĐ trên đây thì có thể xác định vốn lưu động là yếu tố phản ánh liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng những nghĩa vụ ngắn hạn hay không cũng như thời gian cần thiết để có thể đáp ứng được các nghĩa vụ này.

Cách tính vốn lưu động này được áp dụng rộng rãi đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Công thức tính vốn lưu động của doanh nghiệp như sau:

Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện

Theo hình thái biểu hiện vốn lưu động (VLĐ) được chia thành các loại như sau:

Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa

Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, nặng nhọc của lao động. Tăng cường độ lao động tức là tăng mức độ khẩn trương, nặng nhọc của lao động. Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hóa sản xuất ra trong một thời gian tăng lên và mức lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng nên giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ tay nghề của người lao động, mức độ phát triển của khoa học – kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.

Năng suất lao động tăng lên thì khối lượng hàng hóa sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại, tức là giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.

Vốn lưu động bao nhiêu là tốt cho doanh nghiệp?

Vốn lưu động là yếu tố quan trọng trong chiến lược tài chính của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, mục tiêu không chỉ là tối đa hóa vốn lưu động, mà phải là đạt được mức tối ưu, đảm bảo cân bằng giữa hiệu quả và tăng trưởng bền vững.

VLĐ cao có thể mang lại lợi thế về khả năng thanh khoản, linh hoạt trong hoạt động kinh doanh, và giảm thiểu rủi ro tài chính. Tuy nhiên, điều này cũng ẩn chứa nguy cơ tài sản bị “trói buộc”, rủi ro mất giá trị, và chi phí cơ hội. Như vậy, rất khó để xác định vốn lưu động bao nhiêu là tốt cho doanh nghiệp.

Bởi vậy, các doanh nghiệp cần phân tích nhu cầu thực tế của ngành nghề, chu kỳ hoạt động, và mục tiêu phát triển để xác định mức VLĐ phù hợp. Sử dụng các chỉ số tài chính như tỷ lệ vốn lưu động, tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho, tỷ lệ vòng quay phải thu,… để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và xác định mức tối ưu.

Doanh nghiệp cũng nên thường xuyên theo dõi và đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động, kịp thời điều chỉnh chiến lược tài chính, tối ưu hóa sử dụng nguồn lực và nâng cao khả năng thanh khoản. Xây dựng kế hoạch tài chính rõ ràng, bao gồm dự báo nhu cầu vốn lưu động, nguồn vốn huy động, và phương án quản lý rủi ro.

Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Theo thời gian huy động và sử dụng vốn vốn lưu động được chia thành các loại như sau:

Ngoài ra, người ta còn nhắc đến một thuật ngữ khác liên quan đến VLĐ là vốn lưu động bình quân. Vốn lưu động bình quân là trung bình cộng của VLĐ đầu kỳ và cuối kỳ. VLĐ là một chỉ tiêu mang tính thời điểm, thay đổi qua thời gian. Tuy nhiên để phù hợp với tử số là một chỉ tiêu mang tính chất thời kỳ như doanh thu, vốn lưu động bình quân được sử dụng để đảm bảo phản ánh tốt hơn số vốn được sử dụng trong kỳ. Mặc dù vậy, trong một số trường hợp, nếu vốn lưu động trong kỳ không có biến động đáng kể, thì kết quả tính toán thường không có nhiều sự khác biệt.

Sự khác nhau giữa vốn lưu động và vốn cố định

Vốn lưu động và vốn cố định có điểm giống nhau ở chỗ cả hai đều là nguồn vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chúng lại có nhiều điểm khác nhau, bao gồm:

Là số tiền doanh nghiệp đầu tư để tạo ra tài sản cố định của doanh nghiệp

Ví dụ: Tài sản cố định trị giá 1 tỷ đồng tại xưởng sản xuất được đầu tư bởi nguồn vốn cố định

Là số tiền doanh nghiệp đầu tư để tạo ra tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục

Ví dụ: tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho

Theo tình hình sử dụng thực tế:

Phân loại theo 1 số tiêu chí khác như:

Cách quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của hoạt động sản xuất kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chú trọng trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Trên thực tế, các doanh nghiệp luôn tìm đến sự hỗ trợ của công cụ quản trị tài chính, phần mềm tích hợp quản lý tổng thể thay vì chỉ sử dụng một phần mềm kế toán đơn thuần, rời rạc. Một số phần mềm kế toán như MISA AMIS, MISA SME có thể cung cấp tự động chỉ tiêu lợi nhuận này cũng như các chỉ số tài chính chuyên sâu khác, giúp chủ doanh nghiệp kịp thời ra quyết định điều hành. Cụ thể:

Hàng hóa có hai thuộc tính là gì?

Có nhiều cách thức phân loại hàng hóa: hàng hóa hữu hình, hàng hóa vô hình, hàng hóa thông thường, hàng hóa đặc biệt, hàng hóa tư nhân và hàng hóa công cộng…

Khi đưa hàng hóa ra ngoài thị trường để trao đổi và mua bán thì giá trị của hàng hóa được thể hiện qua giá trị trao đổi và giá thành của hàng hóa.

* Ví dụ: Một cái tủ có thể trao đổi với 50 đồng, trong khi một cái bàn chỉ có thể trao đổi bằng 30 đồng. Như vậy, giá trị của cái tủ sẽ cao hơn giá trị của cái bàn.

Hàng hóa có những thuộc tính nào? Hàng hóa có hai thuộc tính là: Giá trị sử dụng và Giá trị. Cụ thể như sau:

Giá trị sử dụng của hàng hóa là lợi ích của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu sử dụng của con người thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Giá trị sử dụng của hàng hóa có những đặc trưng sau:

Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Cả quần áo và thóc lúa đều là sản phẩm của quá trình sản xuất thông qua lao động, là sản phẩm của lao động, có lao động kết tinh vào trong đó. Có sự chi phí về thời gian, sức lực và trí tuệ của con người khi sản xuất chúng. Giá trị của hàng hóa có những đặc trưng sau:

Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành

Theo nguồn hình thành vốn lưu động được chia thành các loại như sau:

Các thành phần của vốn lưu động

VLĐ là một yếu tố quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phản ánh khả năng thanh khoản và khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Vốn lưu động của doanh nghiệp gồm 2 thành phần chính.

Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một chu kỳ kinh doanh, thường là một năm. Các thành phần chính của tài sản ngắn hạn bao gồm:

Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong vòng một chu kỳ kinh doanh, thường là một năm. Các thành phần chính của nợ ngắn hạn bao gồm: