30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đến cơ quan nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm như sau: “Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Sở Y tế của tỉnh nơi cơ sở sản xuất đặt nhà máy.”

Theo đó, nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đến Sở Y tế của tỉnh nơi cơ sở sản xuất đặt nhà máy.

III. Trường hợp nào cơ sở sản xuất được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm?

Cơ sở sản xuất được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 93/2016/NĐ-CP bao gồm:

Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm

Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm bị thu hồi khi nào?

Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm của cơ sở sản xuất bị thu hồi trong trường hợp quy định tại Điều 12 Nghị định 93/2016/NĐ-CP, bao gồm:

VII. Có nên tìm luật sư để tư vấn và thực hiện thủ tục xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm

Để xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm, doanh nghiệp cần đáp ứng các quy định của pháp luật. Do đó, việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý là cần thiết vì:

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý, công ty Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Ai có quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định: “Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Sở Y tế của tỉnh nơi cơ sở sản xuất đặt nhà máy.”

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định như sau:

“Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí thẩm định theo quy định, Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở sản xuất, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận hoặc yêu cầu cơ sở thay đổi, khắc phục, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Theo đó, Sở Y tế của tỉnh nơi cơ sở sản xuất đặt nhà máy có quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm.

I. Hình thức cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định về hình thức cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm như sau:

+) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm áp dụng đối với các trường hợp sau:

+) Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm áp dụng đối với trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm bị mất hoặc hỏng.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm bị mất có được cấp lại Giấy chứng nhận không?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm áp dụng đối với trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm bị mất hoặc hỏng.

Theo đó, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm bị mất có được cấp lại Giấy chứng nhận.

V. Quy trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm được thực hiện như thế nào?

Quy trình thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 93/2016/NĐ-CP gồm các bước:

Quy trình thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 93/2016/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm gồm các tài liệu sau:

Trước khi tiến hành sản xuất, cơ sở sản xuất mỹ phẩm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm tới Sở Y tế.

II. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm

Cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm được quy định tại Điều 4 Nghị định 93/2016/NĐ-CP. Trong đó, điểm a khoản 3 Điều này được sửa đổi bởi Điều 13 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và điểm c, e khoản 3 Điều này bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định 155/2018/NĐ-CP, cụ thể:

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm:

+) Có địa điểm, diện tích, nhà xưởng, trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu về dây chuyền sản xuất, loại sản phẩm mỹ phẩm mà cơ sở đó dự kiến sản xuất như đã nêu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;

+) Kho bảo quản nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm phải bảo đảm có sự tách biệt giữa nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm; có khu vực riêng để bảo quản các chất dễ cháy nổ, các chất độc tính cao, nguyên, vật liệu và sản phẩm bị loại, bị thu hồi và bị trả lại.

+) Nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm dùng trong sản xuất mỹ phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất;

+) Nước dùng trong sản xuất mỹ phẩm tối thiểu phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;

+) Có quy trình sản xuất cho từng sản phẩm;

+) Có bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm.